Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 – 2005 đạt 9,93% cao hơn 3,07% so với giai đoạn 1996 – 2000.GDP theo giá hiện hành tăng từ 3.360 tỷ đồng năm 1995 lên đến 5.421 tỷ đồng năm 2000, 9.973 tỷ đồng năm 2005 và 12.115 tỷ đồng vào năm 2006. GDP bình quân tăng 6,9%/năm trong giai đoạn 1996 – 2000 và 9,9 %/năm trong giai đoạn 2001 – 2005, riêng năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt 14,27%, chủ yếu là do các ngành trồng trọt, thủy sản, công nghiệp và thương mại phát triển nhanh.
Các chỉ số trên cho thấy nền kinh tế tỉnh phát triển khá và đều đặn trong các năm qua, tuy nhiên tốc độ chỉ bằng 94,6% bình quân toàn vùng ĐBSCL (10,5%/năm).
Phát triển các ngành kinh tế
a. Nông nghiệp
a.1.Trồng trọt
Ngành trồng trọt giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu sử dụng đất (chiếm tỷtrọng 74,38% diện tích tự nhiên, 94% diện tích đất nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp với thứ tự giá trị tăng thêm là: lúa, cây ăn quả, rau màu, cây công nghiệp hàng năm; trong đó, sản xuất lúa chiếm ưu thế rõ rệt. Tổng diện tích canh tác năm 2006 là 223.859 ha, tổng diện tích gieo trồng ước vào khoảng 453.977 ha.
Trong điều kiện đồng lũ thích nghi với canh tác lúa nước, canh tác lúa có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh. Trong thời kỳ 1996 – 2006, diện tích canh tác lúa tăng trên 1.600 ha, đạt 223.859 ha năm 2006 và phân bố trên hầu hết địa bàn tỉnh, nhiều nhất là tại Tháp Mười và Cao Lãnh; diện tích gieo trồng tăng rất nhanh nhờ vào quá trình tăng vụ.
Năng suất lúa bình quân thuộc vào loại cao so với toàn vùng ĐBSCL (5,3 tấn/ha) và gia tăng ở mức độ trung bình (1,7%/năm). Sản lượng lúa tăng chậm trong giai đoạn 1996 – 2000 (0,8%/năm) và tăng rất nhanh trong những năm gần đây (6,8%/năm). Năm 2006, đạt 2.404.824 tấn, bình quân sản lượng lúa trên đầu người là 1.442 kg, thuộc vào loại cao so với các tỉnh vùng ĐBSCL.
- Năng suất và sản lượng lúa tăng khá nhanh trong 5 năm gần đây do nông dânngày càng có nhiều kinh nghiệm trong việc thâm canh, chọn giống; do hiệu quả của các chương trình khuyến nông, chương trình giống, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Hoa màu lương thực: tập trung chủ yếu tại khu vực ven sông Tiền, sông Hậu và các cù lao. Diện tích cây bắp chiếm 4.989 ha, tập trung chủ yếu tại Hồng Ngự. Tổng sản lượng năm 2006 là 36.141 tấn bắp.
- Rau màu thực phẩm: có diện tích gieo trồng tăng nhanh, từ4.536 hanăm 1995 lên 9.976 ha năm 2006 (tăng 7,4 %/năm), phân bố chủ yếu tại khu vực ven sông và cù lao, trong đó ngoài các loại rau phổ thông phục vụ đô thị và hệ thống canh tác được đặc trưng bởi vùng tập trung rau muống lấy hạt tại Thanh Bình và Hồng Ngự, vùng trồng ớt tại Thanh Bình. Năng suất rau tăng rất nhanh, dẫn đến sản lượng tăng nhanh (từ 25.555 tấn năm 1995 lên 151.682 tấn năm 2006.
- Cây công nghiệp hàng năm gồm các loại cây chính là đậu nành và mè. Nhìn chung, cây công nghiệp hàng năm chiếm tỷ trọng không cao, phát triển ít ổn định và phụ thuộc vào điều kiện thị trường. Diện tích đậu nành có khuynh hướng giảm từ7.915 hanăm 1995 còn khoảng3.187 hanăm 2000 và tăng nhanh lên 6.719 ha năm 2006, phân bố chủ yếu tại huyện Lấp Vò. Cây mè phân bố chủ yếu tại Lai Vung, diện tích gieo trồng 2.207 ha, sản lượng 2.356 tấn.
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét